Tìm hiểu về H2O2 – HYDRO PEROXIDE . H2O2 là gì thu hút sự quan tâm của rất nhiều bạn đọc ở thời điểm hiện tại. Trong những nội dung sau, Vũ Hoàng sẽ tổng hợp các thông tin cần thiết . Để bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng vào những lĩnh vực cần thiết.
Khái niệm Hydro peroxide là gì? Tìm hiểu về H2O2
Hydro peroxide, hoặc hydrogen peroxide (thường gọi là nước oxy già có công thức hóa học H2O2). Là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, đặc tính nhớt. Có các thuộc tính oxi hóa mạnh, là chất tẩy trắng mạnh được sử dụng như là chất tẩy uế. Cũng như làm chất oxy hóa, và (đặc biệt ở nồng độ cao như HTP) làm tác nhân đẩy trong các tên lửa.
Tìm hiểu về H2O2 – Tính chất vật lý
H2O2 có tính chất vật lý như thế nào?
Hydro peroxide có hình dạng “xiên lệch”, do lực đẩy giữa các cặp đơn trên các nguyên tử oxi. Mặc dù trên thực tế liên kết O-O là một liên kết đơn. Phân tử có rào cản cao đáng kể để thực hiện vòng quay hoàn hảo là 29,45 kJ/mol. Nó có nguyên nhân là do lực đẩy của cặp đơn.
Các góc liên kết bị ảnh hưởng chủ yếu bởi liên kết hydro. Nó giải thích sự khác biệt giữa các dạng hơi và tinh thể. Thực vậy người ta đã quan sát được một khoảng rộng giá trị trong các tinh thể chứa phân tử H2O2.
Tìm hiểu về H2O2 – Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của H2O2 như thế nào?
Hydro peroxide có thể phân hủy tự nhiên thành nước và oxy. Thông thường nó phản ứng như là một chất oxy hóa. Nhưng có nhiều phản ứng trong đó nó phản ứng như là chất khử, giải phóng ra oxy như là phụ phẩm. Nó cũng rất nhanh chóng tạo ra các peroxide vô cơ và hữu cơ.
Phân hủy
Hydro peroxide thông thường phân hủy theo phản ứng tỏa nhiệt thành nước và khí oxy một cách tự nhiên:
2H2O2 → 2H2O + O2 + Nhiệt lượng
Phản ứng này là thuận; nó có ΔH° -98,2 kJ/mol và ΔG° -119,2 kJ/mol. Tỷ lệ phân hủy phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ của peroxide. Cũng như là độ pH và sự có mặt của các chất ổn định hay tạp chất. Hydro peroxide kỵ với nhiều chất gây ra sự xúc tác quá trình phân hủy nó. Bao gồm phần lớn các kim loại chuyển tiếp và hợp chất của chúng. Các chất xúc tác phổ biến nhất là mangan dioxide, kali pemanganat và bạc.
Phản ứng y như vậy cũng được xúc tác bằng enzym catalase, tìm thấy trong gan. Mà chức năng chính của nó trong cơ thể là thải loại các sản phẩm phụ độc hại trong quá trình trao đổi chất và khử oxidative stress. Sự phân hủy diễn ra nhanh hơn trong chất kiềm. Vì thế acid thường được thêm vào như là chất ổn định.
Khi có mặt một chất xúc tác nào đó, như Fe2+ hay Ti3+, sự phân hủy có thể diễn ra theo cách khác. Với các gốc tự do như HO· (hydroxyl) và HOO· được tạo ra. Tổ hợp của H2O2 và Fe2+ được biết đến như là thuốc thử Fenton.
Xem thêm : >>> Điều cần biết về H2O2 – Hydrogen Peroxide
Phản ứng oxi hóa-khử
Trong dung dịch nước, hydro peroxide có thể oxy hóa hay khử nhiều loại ion vô cơ. Khi nó như là một chất khử thì khí oxy được tạo ra. Trong dung dịch axit ion sắt(II) Fe2+ bị oxy hóa thành ion sắt Fe3+,
2Fe2+ (dung dịch) + H2O2 + 2H+ (dung dịch) → 2Fe3+ (dung dịch) + 2H2O (lỏng)
và sunfit (SO32−) bị oxy hóa thành sunfat (SO42−). Tuy nhiên kali pemanganat bị khử thành mangan(II) Mn2+ bởi tính axit của H2O2. Thú vị là dưới các điều kiện môi trường kiềm thì một số trong các phản ứng này là ngược lại. Mn2+ bị oxy hóa thành Mn4+ (trong dạng MnO2), và Fe3+ bị khử thành Fe2+.
2Fe3+ + H2O2 + 2OH− → 2Fe2+ + 2H2O + O2↑
Hydro peroxide thường xuyên được sử dụng làm chất khử trong hóa hữu cơ. Một ứng dụng là để oxy hóa các thioete thành các sunfoxit. Ví dụ metyl phenyl sunfit bị oxi hóa thành metyl phenyl sunfoxit với hiệu suất 99% trong metanol. Thời gian 18 giờ (hay 20 phút với xúc tác TiCl3):
Ph-S-CH3 + H2O2 → Ph-S(O)-CH3 + H2O
Hydro peroxide kiềm hóa được sử dụng để epoxit hóa các alken thiếu hụt điện tử như axit acrylic. Cũng như để oxy hóa các alkylboran thành rượu, bước thứ hai của quá trình hydroborua hóa-oxy hóa.
Tạo thành các hợp chất peroxide
Hydro peroxide là một axit yếu (pH = 4,5), và nó có thể tạo ra các muối hydro peroxide hay peroxide hay các dẫn xuất của nhiều kim loại. Ví dụ, với dung dịch axit cromic (CrO3) nó có thể tạo ra peroxide màu xanh lam không ổn định CrO(O2)2. Nó cũng có thể tạo ra các peoxoanion theo phản ứng với các anion. Ví dụ phản ứng với borax tạo ra natri peborat, là một chất tẩy sử dụng trong các bột giặt:
Na2B4O7 + 4H2O2 + 2NaOH → 2Na2B2O4(OH)4 + H2O
H2O2 chuyển hóa các axit cacboxylic (RCOOH) thành các axit peroxy (RCOOOH). Mà tự chúng lại được sử dụng như là các chất oxy hóa. Hydro peroxide phản ứng với aceton để tạo ra aceton peroxide. Và nó tương tác với ozon để tạo ra đihydro trioxit. Phản ứng với urê tạo ra cacbamua peroxide, được sử dụng để làm trắng răng. Cân bằng axit-bazơ với triphenylphotphin oxit là “người vận chuyển” hữu ích của H2O2 trong một số phản ứng.
Tính bazơ
Hydro peroxide là một bazơ yếu hơn cả nước. Nhưng nó có thể tạo ra một số sản phẩm với các axit rất mạnh. Siêu axit HF/SbF5 tạo ra các hợp chất không ổn định chứa ion (H3O2)+.
Tìm hiểu về H2O2 – Ứng dụng
Trong gia đình
Khi ở nồng độ thấp (dưới 5%) nó được sử dụng phổ biến để tẩy rửa tóc hay vết thương trên người ở một mức độ nhất định. Với nồng độ cao hơn nó có thể làm cháy da khi tiếp xúc. Ở nồng độ rất thấp (3%), nó được sử dụng trong y học để rửa vết thương và loại bỏ các mô chết.
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cho phép sử dụng nước oxy già 3% (“Cấp thực phẩm”, hay không có sự bổ sung các hóa chất ổn định) như là nước rửa miệng. Các dung dịch peroxide thương mại (chủ yếu là H2O2 mua từ các hiệu thuốc) . Là không thích hợp cho việc uống nó do chúng chứa các hóa chất bổ sung có tính độc hại.
Một số người làm vườn và những người trồng cây thủy sinh đã nói đến giá trị của hydro peroxide trong các dung dịch nước của họ. Họ cho rằng sự phân hủy tự nhiên của nó giải phóng oxy cho cây trồng . Mà nó có thể làm tăng sự phát triển của rễ cũng như giúp xử lý các rễ đã thối rữa, là các tế bào chết do thiếu oxy.
Peroxide thương mại, như các dung dịch 3% mua tại hiệu thuốc. Có thể sử dụng để tẩy các vết máu khỏi quần áo và thảm.
Lưu trữ
Do hydro peroxide phân hủy khi có ánh sáng nên nó cần phải bảo quản trong điều kiện mát và tránh chiếu nắng trực tiếp. Nó cũng cần được bảo quản trong chai lọ có dán nhãn rõ ràng, xa tầm với của trẻ em do nếu uống nhầm một lượng lớn thì nó có thể sinh ra các vấn đề với hệ tiêu hóa như bỏng, tổn thương và nôn mửa.
Các dung dịch đậm đặc hơn, chẳng hạn 35% sẽ gây ra chết người khi uống.
Ứng dụng công nghiệp
Khoảng 50% sản lượng hydro peroxide của thế giới năm 1994 được sử dụng để tẩy trắng giấy và bột giấy. Các ứng dụng tẩy trắng khác ngày càng trở nên quan trọng hơn do hydro peroxide được coi là chất thay thế tốt hơn về mặt môi trường so với các chất tẩy gốc clo.
Các ứng dụng chủ yếu khác trong công nghiệp của nó còn bao gồm cả việc sản xuất natri percacbonat và natri perborat, được sử dụng như là các chất tẩy rửa nhẹ trong các loại bột giặt để giặt là (ủi). Nó còn được sử dụng trong sản xuất các hợp chất peroxide hữu cơ nào đó như dibenzoyl peroxide, được sử dụng như là chất mồi gốc tự do trong các phản ứng trùng hợp và các phản ứng hóa học khác. Nó cũng được sử dụng để sản xuất các epoxit chẳng hạn như propylen oxit. Phản ứng với các axit cacboxylic tạo ra các “acid per-” tương ứng; ví dụ acid peacetic sử dụng công nghiệp được điều chế theo cách này từ axit acetic. Tương tự, axit metacloropeoxybenzoic (MCPBA), được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm, cũng được điều chế từ axit metaclorobenzoic.
Tác nhân đẩy
Sử dụng H2O2 như là tác nhân đẩy có một số ưu thế như sự phân hủy của nó tạo ra nước và oxy. Nhiên liệu được bơm vào trong khoang phản ứng. Ở đó thông thường các chất xúc tác kim loại (đặc biệt là bạc hay bạch kim) kích thích sự phân hủy. Luồng hơi nước-oxy được tạo ra hoặc là được sử dụng trực tiếp hoặc được trộn với nhiên liệu để đốt cháy.
Khi là tác nhân đẩy đơn (không trộn với nhiên liệu) nó sinh ra xung lực riêng tối đa là (Isp) 161 s (1,6 kN·s/kg) làm cho nó là tác nhân đẩy hiệu suất thấp. Tên lửa đai lưng nổi tiếng của Bell sử dụng hydro peroxide làm tác nhân đẩy đơn. Khi phân hủy như là chất oxy hóa để đốt nhiên liệu thì xung lực riêng của nó cao hơn.
Có thể đạt tới 350 s (3,5 kN·s/kg), phụ thuộc vào loại nhiên liệu. Peroxide đã được sử dụng rất thành công như là chất oxy hóa cho tên lửa đẩy giá thành thấp của Anh. Tên lửa Black Knight (Hiệp sĩ đen) cho các lần phóng vệ tinh của dự án Black Arrow (Mũi tên đen).
Tuy nhiên hydrazin là tác nhân đẩy đơn phổ biến hơn trong các tàu vũ trụ. Vì nó có xung lực riêng cao hơn và tỷ lệ phân hủy thấp hơn.
Tham khảo thêm bài viết : >>>> H2O2 là gì? Những ứng dụng của H2O2
Sử dụng trong y tế
Nước oxy già được sử dụng như là chất khử trùng và chất khử khuẩn trong nhiều năm. Trong khi việc sử dụng nó đã bị suy giảm trong những năm gần đây. Do sự phổ biến của các sản phẩm OTC có mùi vị dễ chịu hơn và có sẵn hơn thì nó vẫn được nhiều bệnh viện, bác sĩ và nha sĩ sử dụng trong việc vô trùng. Làm sạch và xử lý mọi thứ từ sàn nhà đến các phẫu thuật chân răng.
Hydro peroxide 35% cấp thực phẩm được gọi là “nước oxy già”. Với các giá trị y học hay trị liệu được coi như là liệu pháp hydro peroxide. Những người chủ trương sử dụng sản phẩm này cho rằng nó có thể hòa loãng. Và sử dụng trong “liệu pháp siêu oxy hóa” để điều trị AIDS, ung thư và nhiều bệnh khác. Một số cũng kêu ca rằng thông tin về các sử dụng có lợi của peroxide bị cấm bởi cộng đồng khoa học.
Họ cũng khuyến cáo các bệnh nhân ung thư cần “duy trì việc chăm sóc của các bác sĩ chuyên khoa. Là những người sử dụng các phương pháp điều trị đã được thử thách . Và các thử nghiệm điều trị đã được phê chuẩn của các điều trị mới có triển vọng”.
Tìm hiểu về H2O2 và nơi mua H2O2 uy tín và chất lượng ?
Công ty hoá chất Vũ Hoàng với phương châm “lấy nền tảng uy tín và chất lượng để: Hợp Tác – Chia Sẻ – Vươn Tầm”. Chúng tôi với đội ngũ nhân sự có kiến thức chuyên môn sâu về ngành hóa, dụng cụ và thiết bị, tính chuyên nghiệp trong nghiệp vụ. Luôn mang lại sự hài lòng cho khách hàng luôn tạo dựng niềm tin của khách hàng. Bằng sự chuyên nghiệp, nhiệt tình , uy tín và chất lượng và giá cả phải chăng.
Để đặt hàng, hãy truy cập vào HOTLINE 0945609898 hoặc Website : https://vuhoangco.com.vn để được hỗ trợ tư vấn nhiệt tình về sản phẩm nhé!