Bật Mí 5 Loại Hóa Chất Thường Dùng Trong Ao Tôm

Nói đến hóa chất sử dụng trong nuôi tôm thường rất hạn chế vì ảnh hưởng đến môi trường và tác hại sau này. Nhưng có một vài hóa chất được cấp phép sử dụng trong thủy sản để cải tạo nước và diệt khuẩn phục vụ cho việc nuôi tôm thành công hơn. Sau đây là 5 loại hóa chất xử lý nước thường dùng trong nuôi tôm.

1. VÔI:

Tác dụng của vôi đối với nuôi tôm:

Vôi có giá thành rẻ mà còn mang lại hiệu quả đối với ao nuôi. Nhờ có tác dụng trung hòa acid mà vôi được dùng để ổn định pH (đặc biệt khi mưa lớn), tăng độ kiềm và độ cứng trong nước, khử phèn trong đất và nước. Ngoài ra, vôi còn được sử dụng để diệt tạp, giảm tảo và sát khuẩn bờ ao, đáy ao, tạo môi trường kiềm giúp tôm cứng vỏ,…

Có 4 loại vôi thường được dùng trong nuôi tôm là: Đá vôi (CaCO3), Đá vôi đen/ Dolomite (CaMg (CO3)2), Vôi sống ( CaO), Vôi tôi ( Ca(OH)2).

Cách sử dụng vôi trong nuôi tôm thẻ, tôm sú

Cách sử dụng vôi trong nuôi tôm tùy vào mục đích và thời điểm của vụ nuôi:

  • Cải tạo ao:  Sử dụng vôi bột CaCO3 hoặc vôi tôi Ca(OH)2 . Có thể dùng 8-10kg cho 100m2, rải đều khắp bề mặt ao. Nếu ao bị phèn có thể  tăng liều lượng.
  • Hạ phèn:  Sử dụng vôi bột CaCO3 khắc phục hiện tượng rửa trôi phèn sau mưa và xì phèn dưới đáy ao. Trong trường hợp này thường dùng vôi bột CaCO3 với liều lượng từ 1 – 3 kg/100m3 nước. Cách dùng: hòa với nước để nguội lấy nước trong tạt đều khắp ao.
  • Giảm độ đục của nước, hòa tan chất hữu cơ:  sử dụng vôi bột CaCO3. Sử dụng 1-2kg pha với 100m3nước tạt đều khắp ao, đợi 1 thời gian nước sẽ trong trở lại.
  • Phòng bệnh cho tôm:  Định kỳ sử dụng vôi bột CaCO3với liều lượng 1-2kg pha cho 100m3 nước và tạt đều khắp ao.

2. EDTA chất lặng tụ kim loại nặng:

EDTA là từ viết tắt của EthyleneDiamineTetraacetic Acid, đây là một axít hữu cơ mạnh. Hoá chất EDTA và các muối của nó thường ở dạng tinh thể màu trắng hoặc bột. Không bay hơi và có độ tan cao trong nước. Trong nuôi trồng thủy sản thì được bà con sử dụng để xử lý kim loại nặng và làm giảm độ cứng của nước trong ương giống hoặc nuôi tôm thịt.

Tác dụng của EDTA:

  • Khử các kim loại nặng tồn lưu trong ao nuôi giúp tôm dễ lột xác.
  • Giảm độ nhờn trong nước, váng bọt. Làm lắng các cặn bã, chất lơ lững trong ao nuôi, tiêu hủy các độc tố của tảo.
  • Phân giải độc tố sau khi sử dụng các hóa chất diệt khuẩn. Diệt giáp xác như Đồng Sunfat, Clorine… Chống sốc khi môi trường thay đổi (mưa, gió).
  • Ổn định độ kiềm, độ pH trong ao nuôi
  • Giảm phèn, cải thiện chất lượng ao nuôi. Lấy đi các  khí độc như NO2, NH3, H2S,…trong ao giúp tôm không nhiễm độc và mắc bệnh.

Liều dùng và cách dùng EDTA:

  • Xử lý nước trong trại tôm giống. Liều lượng EDTA thường được sử dụng là từ 5-10 ppm (5 -10kg cho 1000m3). Trong khi xử lý nước trong nuôi tôm thịt, đặc biệt đối với những ao nuôi có độ mặn thấp và đất bị nhiễm phèn thì sử dụng EDTA cao hơn ở liều 2-5 kg/1.000 m3để xử lý trước khi bón vôi để nâng độ kiềm cho ao nuôi. Trong quá trình nuôi có thể sử dụng edta với liều thấp hơn 0,5-1ppm (0,5kg-1kg cho 1000m3).
  • Hiện tại theo nghiên cứu khoa học thì EDTA không gây độc cho môi trường và cho động vật nuôi. Nhưng vì mang tính axit nên bà con sử dụng cần mang găng tay bảo hộ. Và sử dụng với liều lượng hợp lý tránh gây sốc cho động vật thủy sản đang nuôi.

3. CHLORINE:

Clo xử lý nước ao nuôi
Clo xử lý nước ao nuôi

Tác dụng của Chlorine trong nuôi trồng thủy sản:

  • Tẩy trùng ao hồ, trang thiết bị, dụng cụ. Có thể ngâm dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi vào dung dịch chlorine để diệt khuẩn. Hay dùng chlorine pha loãng xịt diệt khuẩn xung quanh ao hồ, trang trại nuôi.
  • Diệt khuẩn, virus, tảo, vi sinh vật phù du trong môi trường nước. Thường bà con sẽ có ao lắng để xử lý nước. Chlorine sẽ giúp diệt khuẩn, tảo,…làm trong nước. Rồi bà con tích trữ trong ao lắng từ 1-2 ngày để chlorine bay hết thì có thể sử dụng được. Nhưng nhớ kiểm tra lại nguồn nước và cấy vi sinh vật có lợi lại nhé.

Liều lượng sử dụng Chlorine trong nuôi tôm:

  • Khử trùng thiết bị, bể và dụng cụ: 100 – 200ppm, từ 100 – 200kg cho 1000m3nước trong 30 phút
  • Dùng khử trùng đáy ao: 50 – 100 ppm, xử lý khi tôm của vụ nuôi trước bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
  • Khử trùng nước ao: 25 – 35 ppm trong trường hợp sử dụng trực tiếp trong ao nuôi khi chưa có tôm. Nhưng khi sau xử lý thuốc tím và PAC thì liều dùng Chlorine nên áp dụng linh hoạt tùy theo giai đoạn tuổi của tôm.
  • Một lưu ý để nhận biết Chlorine có hoạt lực tốt và đủ liều là: sau khi sử dụng chlorine nước sẽ càng trong hơn sau xử lý. Trường hợp nước sau xử lý Chlorine nước bị đục đỏ thì nên xem lại quy trình xử lý và hàm lượng hữu cơ trong nước.

4. THUỐC TÍM:

Thuốc tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc bột. Đối với thuốc tím, phải hòa tan trong nước trước khi sử dụng thì hiệu quả xử lý nước mới tối ưu được. Hiện nay thuốc tím được sử dụng rất rộng rãi trong các mô hình nuôi để xử lý nước và diệt khuẩn.

Tác dụng của thuốc tím trong thủy sản:

  • Thuốc tím (KmnO4) có khả năng làm trong nước theo nguyên lý cần bằng điện tích. Các hạt hạt phù sa, keo khoáng mang điện tích âm, Mn mang điện tích dương làm cho keo khoáng trở nên trung tính và lắng tụ.
  • Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh nên có tính sát khuẩn, diệt vi khuẩn, virus, tảo. Bằng cách oxy hóa trực tiếp lên màng tế bào phá hủy các enzyme đặc hiệu điều khiển quá trình trao đổi chất của tế bào. Nhưng vì phổ diệt khuẩn của thuốc tím hẹp nên vẫn cần dùng Chlorine vào giai đoạn xử lý nước

Liều dùng:

  • Trên thực tế hiện nay liều dùng thuốc tím cho xử lý nước trong các ao lắng thường là 3-5ppm ( 3-5kg cho 1000m3).

 Lưu ý khi sử dụng thuốc tím:

  • Thuốc tím chỉ nên xử lý trong ao lắng trong các mô hình nuôi thay nước. Để oxy hóa vật chất hữu cơ, diệt khuẩn trong nước.
  • Hoá chất là chất oxy hóa mạnh. Vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và tránh nhiệt độ cao.
  • Thuốc tím sau khi pha phải được sử dụng ngay để tránh làm mất hoạt tính của thuốc.

5. PAC (Poly aluminium chloride):

  • Bà con có thể biết PAC là 1 loại hóa chất xử lý nước mang tính keo tụ, trợ lắng. Nó giúp keo tụ chất rắn, chất hữu cơ lơ lửng và làm trong nước .
  • Hoá chất PAC và thuốc tím thường được sử dụng song song trong quá trình xử lý nước ao nuôi tôm.
  • Trong nuôi tôm bà con nên sử dụng dạng bột vì tính tiện lợi. Ví dụ như: dễ bảo quản, sử dụng và pha chế theo liều lượng mình muốn. Dạng bột thường có màu vàng chanh.

Ưu điểm của PAC dùng trong nuôi trồng tôm:

  • Dễ tan trong nước
  • Keo tụ tạo bông và lắng nước hiệu quả
  • Không làm giảm pH của nước
  • Hoạt động trong ngưỡng pH 6.5-8.5 (ngưỡng pH trong nuôi tôm)
  • Thời gian keo tụ nhanh, dễ lắng tụ xuống đáy
PAC có nhiều ưu điểm khi xử lý nước
PAC có nhiều ưu điểm khi xử lý nước

Liều dùng:

  • Trong quá trình xử lý nước: từ 5– 10 ppm (5-10kg cho 1000m3). Liều lượng này tùy thuộc vào chất lượng nước và hàm lượng các chất trong nước.

 Lưu ý: Nên kết hợp với thuốc tím để tăng hiệu quả sử dụng

Trên đây là 5 loại hoá chất xử lý nước ao nuôi. Để mua các loại hoá chất xử lý nước chính hãng với giá tốt, vui lòng liên hệ hotline của Vũ Hoàng: 0945609898