Trong nước thải có rất nhiều chất cặn, chất hòa tan với tính chất khác nhau. Để xử lý chúng cần sử dụng nhiều công nghệ, trải qua nhiều bước mới loại bot được hết chất độc ra khỏi nước. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu những công nghệ được ứng dụng trong một hệ thống xử lý nước thải.
1 Hệ thống xử lý nước thải điều lưu
Quá trình điều lưu được tiến hành bằng cách trữ nước thải lại trong một bể lớn, sau đó bơm định lượng chúng vào các bể xử lý kế tiếp. Bước này có tác dụng kiểm soát các biến động về đặc tính của nước thải, tạo điều kiện tối ưu cho các bước kế tiếp
Quá trình điều lưu được sử dụng:
- Điều chỉnh sự biến thiên về lưu lượng của nước thải theo từng giờ trong ngày.
- Tránh sự biến động về hàm lượng chất hữu cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn trong các bể xử lý sinh học.
- Kiểm soát pH của nước thải để tạo điều kiện tối ưu cho các quá trình sinh học, hóa học sau đó.
- Khả năng chứa của bể điều lưu cũng góp phần giảm thiểu các tác động đến môi trường do lưu lượng thải được duy trì ở một mức độ ổn định.
- Ngoài ra, bể điều lưu còn là nơi cố định các độc chất đối với quá trình xử lý sinh học làm cho hiệu suất của quá trình này tốt hơn.
2 Hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ trung hoà
Nước thải thường có pH không thích hợp cho các quá trình xử lý sinh học hoặc thải ra môi trường. Do đó, nó cần phải được trung hòa. Có nhiều cách để tiến hành quá trình trung hòa, những cách thường dùng là:
– Trộn lẫn nước thải có pH acid và nước thải có pH bazơ. Trung hòa pH Bằng cách trộn lẫn hai loại nước thải có pH khác nhau. Quá trình này đòi hỏi bể điều lưu đủ lớn để chứa nước thải.
– Trung hòa nước thải Acid: Dùng đá vôi để trung hòa nước thải có pH acid hoặc cho dung dịch vôi vào nước thải, sau đó vôi được tách ra bằng quá trình lắng.
– Trung hòa nước thải kiềm: khi sục CO2 vào nước thải, nó tạo thành acid carbonic và trung hòa với nước thải.Hoặc cũng có thể xử dụng những hóa chất có tính acid.
3 Xử lý nước thải bằng công nghệ keo tụ và tạo bông cặn
Cho thêm vào nước thải một số hóa chất (phèn, ferrous chloride…) làm cho dung dịch mất tính ổn định và gia tăng sự kết hợp giữa các hạt để tạo thành những bông cặn đủ lớn để có thể loại bỏ bằng quá trình lọc hay lắng cặn.
Các chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt hay nhôm có hóa trị 3. Các chất tạo bông cặn thường được sử dụng là các chất hữu cơ cao phân tử như polyacrilamid.
4 Xử lý nước thải bằng phương pháp kết tủa
Với các kim loại nặng trong nước thải, người ta dùng hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp kết tủa. Thông thường các bazơ sẽ được cho vào để nước thải đạt được đến pH mà kim loại có khả năng hòa tan thấp nhất.
5 Ứng dụng công nghệ tuyển nổi xử lý nước thải
Quá trình này dùng để loại bỏ các chất có khả năng nổi trên mặt nước thải như dầu, mỡ, chất rắn lơ lửng. Trong bể tuyển nổi người ta còn kết hợp để cô đặc và loại bỏ bùn.
Đầu tiên nước thải, hay một phần của nước thải được tạo áp suất với sự hiện diện của một lượng không khí đủ lớn. Khi nước thải này được trả về áp suất tự nhiên của khí quyển, nó sẽ tạo nên những bọt khí. Các hạt dầu, mỡ và các chất rắn lơ lửng sẽ kết dính với các bọt khí và với nhau để nổi lên trên và bị một thanh gạt tách chúng ra khỏi nước thải.
6 Dùng bể lắng
Áp dụng sự khác nhau về tỉ trọng của nước, chất rắn lơ lửng và các chất ô nhiễm khác trong nước thải để loại chúng ra khỏi nước thải nhờ các bể lắng. Đây là một phương pháp quan trọng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng. Quá trình lắng còn có thể kết hợp với quá trình tạo bông cặn khi đưa thêm vào một số hóa chất xử lý nước thải để cải thiện rõ rệt hiệu suất lắng.
7 Sử dụng công nghệ xử lý sinh học hiếu khí
Trong quá trình xử lý sinh học các vi sinh vật sẽ sử dụng oxy để phân hủy chất hữu cơ và quá trình sinh trưởng của chúng tăng nhanh. Phần lớn các chất hữu cơ trong nước thải bị phân hủy bởi quá trình sinh học.
Ngoài chất hữu cơ, quá trình sinh học còn bị hạn chế bởi một số chất dinh dưỡng khác. Ngoại trừ nitơ và photpho, các chất khác hiện diện trong chất thải với hàm lượng đủ cho quá trình xử lý sinh học. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học là nhiệt độ, pH và các độc tố.
8 Dùng máy sục khí
Hệ thống xử lý nước thải bằng máy sục khí cung cấp oxy cho vi khuẩn hoạt động để phân hủy chất hữu cơ, nó còn giúp cho việc khử sắt, magnesium. Ngoài ra còn kích thích quá trình oxy hóa các chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đường sinh học và tạo lượng DO đạt yêu cầu để thải ra môi trường. Có nhiều cách để hoàn thành quá trình sục khí: bằng con đường khuếch tán khí hoặc khuấy đảo.
9 Hệ thống xử lý nước thải cấp 3
Giai đoạn này được chia làm 3 bộ phận:
– Lọc
Lợi dụng kích thước của cặn và các chất lơ lửng trong nước thải, người ta cho nước thải đi qua vật liệu có các lỗ rỗng kích thước khác nhau để lọc chúng ra khỏi nước thải .Bể lọc còn nhằm mục đích khử bớt nước của bùn lấy ra từ các bể lắng.
– Hấp phụ
Quá trình hấp phụ thường được dùng để loại bỏ các mảnh hữu cơ nhỏ trong nước thải công nghiệp.
Nguyên tắc chủ yếu của quá trình là bề mặt của các chất rắn khi tiếp xúc với nước thải có khả năng giữ lại các chất hòa tan trong nước thải trên bề mặt của nó do sự khác nhau của sức căng bề mặt.
– Trao đổi ion
Trao đổi ion là quá trình ứng dụng nguyên tắc trao đổi ion thuận nghịch của chất rắn và chất lỏng mà không làm thay đổi cấu trúc của chất rắn. Quá trình này ứng dụng để loại bỏ các cation và anion trong nước thải. Các cation sẽ trao đổi với ion hydrogen hay sodium, các anion sẽ trao đổi với ion hydroxyl của nhựa trao đổi ion.
Trên đây là những bước cơ bản cho một hệ thống xử lý nước thải. Hóa chất Vũ Hoàng là đơn vị chuyên tư vấn, thiết kế và thi công hệ thống xử lý nước thải. Đặc biệt, chúng tôi có dịch vụ cho thuê trạm xử lý nước thải phù hợp với những doanh nghiệp chưa có điều kiện xây dựng hệ thống nước thải riêng.
Liên hệ để được tư vấn giá tốt:
Mr. Hà Quang Ngọc
Tel: 0913762386
Email: ngochq@vuhoangco.com.vn
Xem thêm:
Dịch vụ vận hành thuê xử lý nước thải