Giới thiệu quy trình xử lý nước thải chế biến thủy sản

Với một đất nước có đường bờ biển dài như nước ta, ngành đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản là một ngành công nghiệp trọng điểm, đem lại lợi ích kinh tế lớn. Cùng với sự gia tăng về số lượng thủy sản chế biến trong nước, lượng nước thải từ các nhà máy chế biến thủy sản cũng tăng dần, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có một hệ thống hoàn chỉnh, kết hợp các phương pháp xử lý nước thải, đảm bảo giữ cho môi trường nước xung quanh nhà máy được ổn định.

Chế biến thủy sản là một trong các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta
Chế biến thủy sản là một trong các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta

Một hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản bao gồm nhiều công đoạn, trong đó cơ bản đều theo quy trình như sau:

1 Lọc rác

Nước thải từ các phân xưởng sản xuất theo mương dẫn của công ty qua song chắn rác thô nhằm loại bỏ các chất rắn có kích thước lớn như: giấy, gỗ, nilông, lá cây… ra khỏi nước thải. Sau đó nước thải đi tiếp đến bể lắng cát được đặt âm sâu dưới đất, ở đây sẽ giữ lại cát và các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn để đảm bảo sự hoạt động ổn định của các công trình xử lý tiếp theo. Nước thải ra khỏi bể lắng cát sẽ đến hầm tiếp nhận rồi bơm qua máy sàng rác (thiết bị lọc rác tinh), tại đây các chất rắn có kích thước lớn hơn 1mm tiếp tục được tách ra khỏi nước thải để bảo vệ các máy móc thiết bị ở các công đoạn xử lý nước theo. Sau đó nước tự chảy xuống bể điều hòa.

2 Bể điều hòa, kỵ khí

Tại bể điều hòa, lưu lượng và nồng độ nước thải ra sẽ được điều hòa ổn định. Trong bể, hệ thống máy khuấy sẽ trộn đều nhằm ổn định nồng độ các hợp chất trong nước thải, giá trị pH sẽ được điều chỉnh đến thông số tối ưu nhờ một số loại hóa chất xử lý nước chuyên dụng để quá trình xử lý sinh học hoạt động tốt.

Nước thải được bơm từ bể điều hòa vào bể UASB. Tại bể UASB, các vi sinh vật ở dạng kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải (hiệu suất xử lý của bể UASB tính theo COD, BOD đạt 60 – 80%) thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3…), theo phản ứng sau:

Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí -> CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …

Sau bể UASB nước thải được dẫn qua cụm bể anoxic và bể aerotank để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.

Nồng độ bùn hoạt tính trong bể dao động từ 1.000-3.000 mg MLSS/L. Nồng độ bùn hoạt tính càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng của bể càng lớn. Oxy (không khí) được cấp vào bể aerotank bằng các máy thổi khí (airblower) và hệ thống phân phối khí có hiệu quả cao với kích thước bọt khí nhỏ hơn 10 µm. Lượng khí cung cấp vào bể với mục đích: cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước và carbonic, nitơ hữu cơ và ammonia thành nitrat NO3-, xáo trộn đều nước thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất cần xử lý, giải phóng các khí ức chế quá trình sống của vi sinh vật,

3 Oxy hóa và tổng hợp

Bên cạnh quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, vi khuẩn hiếu khí còn oxy hóa NH3 thành NO2- và cuối cùng là NO3- .

Quá trình khử nitơ (denitrification) từ NO3- thành Nđảm bảo nồng độ nitơ trong nước đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường. Quá trình sinh học khử Nitơ liên quan đến quá trình oxy hóa sinh học của nhiều cơ chất hữu cơ trong nước thải sử dụng Nitrate hoặc nitrite như chất nhận điện tử thay vì dùng oxy. Trong điều kiện không có DO hoặc dưới nồng độ DO giới hạn ≤ 2 mg O2/L (điều kiện thiếu khí).

Quá trình chuyển hóa này được thực hiện bởi vi khuẩn khử nitrate chiếm khoảng 10-80% khối lượng vi khuẩn (bùn). Tốc độ khử nitơ đặc biệt dao động 0,04g đến 0,42g N-NO3-/g MLVSS.ngày, tỷ lệ F/M càng cao tốc độ khử tơ càng lớn.

4 Bể lắng, lọc áp lực

Nước sau cụm bể anoxic – aerotank tự chảy vào bể lắng. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể anoxic, một phần được đưa đến bể chứa bùn. Tiếp theo, nước trong chảy qua bể trung gian để chuẩn bị quá trình lọc áp lực.

Bẻ lắng trong quy trình xử lý nước thải
Bẻ lắng trong quy trình xử lý nước thải

Bể lọc áp lực gồm các lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ nhằm xử lý các chỉ tiêu đạt yêu cầu quy định.

Bùn ở bể chứa bùn được bơm qua máy ép bùn. Bánh bùn được các cơ quan chức năng thu gom và xử lý theo quy định. Tại bể chứa bùn, không khí được cấp vào bể để tránh mùi hôi sinh ra do sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ.

5 Khử trùng

Nước thải thủy hải sản sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể khử trùng trước khi nước thải được xả thải vào nguồn tiếp nhận. Thông thường clo là hóa chất xử lý nước được xử dụng nhiều nhất trong công tác khử trùng nước.

Trên đây, Vũ Hoàng đã giới thiệu với quý bạn đọc các công đoạn để xử lý nước thải chế biến thủy sản. Nếu quý khách hàng quan tâm vấn đề này hoặc có nhu cầu liên quan đến xử lý nước thải, mua hóa chất công nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi theo số HOTLINE: 0945609898