Quy trình công nghệ một hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy

Quy trình sản xuất giấy thường trải qua các bước chính sau: Nguyên liệu thô (tre, nứa, gỗ, giấy vụn…) → gia công → tẩy trắng → nghiền bột → xeo giấy → thành phẩm. Vậy quy trình xử lý nước thải sản xuất giấy trải qua các công đoạn nào? Bài viết này sẽ giúp quý bạn đọc có thêm kiến thức về xử lý nước thải.

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải

1 Đặc điểm nước thải sản xuất giấy

Nước thải ngành sản xuất giấy chứa hàm lượng lớn các chất:

  • Chất lơ lửng và xơ sợi xuất phát từ quá trình nghiền bột và xeo giấy
  • Hợp chất hữu cơ khó và dễ phân hủy sinh học, có hàm lượng BOD5: COD ≤0.55, hàm lượng COD cao trên 1000mg/l xuất phát từ quá trình nấu rửa (dòng thải từ quá trình nấu, rửa còn được gọi là dịch đen).
  • Chất tẩy rửa và các hợp chất hữu cơ của chúng xuất phát từ công đoạn tẩy trắng.

Trên thực tế, có nhiều hệ thống xử lý nước thải ứng dụng các công nghệ khác nhau để xử lý, bao gồm các thiết bị từ đơn giản như hồ lắng đến các thiết bị phức tạp, ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Tuy nhiên, việc ứng dụng các công nghệ phải phù hợp với tính chất của nước thải, sao cho nước xả thải đạt được các tiêu chuẩn về kĩ thuật, tiết kiệm được kinh phí trong xây dựng, quản lý và vận hành.

2 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sản xuất giấy
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sản xuất giấy

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:

Nước thải từ công đoạn sản xuất bột giấy được đưa qua hố thu nhằm điều chỉnh PH thích hợp. Sau đó, nước thải từ hố thu và nước thải từ công đoạn xeo giấy được đưa qua song chắn rác nhằm giữ lại những tạp chất thô (chủ yếu là rác) có trong nước thải. Sau đó nước được đưa qua bể lắng cát, để lắng các tạp chất vô cơ đảm bảo cho các qúa trình xử lý sau, cát từ bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và đem đi chôn lắp hoặc trãi đường.

Nước tiếp tục đưa sang bể điều hòa nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại bể điều hòa, đĩa phân phối khí thô được bố trí nhằm mục đích hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể, sinh ra mùi khó chịu.  Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra sự dao động của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt động  của  các  quá trình xử lý  tiếp  theo.  Bơm được lắp đặt trong bể điều hòa để đưa nước lên các công trình phía sau.

Từ bể điều hòa nước được bơm trực tiếp sang bể keo tụ tạo bông, nhằm kết hợp với hóa chất xử lý nước làm keo tụ giảm lượng chất rắn lơ lửng. Nước tiếp tục được chảy sang bể lắng I để loại bỏ các cặn sinh ra trong quá trình keo tụ tạo bông.  Ở đây ta thu hồi bột còn một phần bùn được đưa sang bể chứa bùn.  Nước thải tiếp tục sang bể arotank. Bể Aerotank có nhiệm vụ xử lý các chấthữu cơ còn lại trong nước thải. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hóa các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vật phát triển thành quần thể dạng bông bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính. Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ khoảng 2500 – 4000 mg/l.

Do đó, một phần bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo nồng độ bùn nhất định trong bể. Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi đi vào các bể tiếp theo, vì vậy bể lắng 2 có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải.

Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa.

Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể khử trùng qua Clo và được bơm qua bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ. Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể nano dạng khô để loại bỏ lượng SS còn sót lại trong nước thải, đồng thời khử trùng nước thải trước khi nước thải được xả thải vào nguồn tiếp nhận. Nước sau khi qua bể khử trùng đạt yêu cầu xả thải vào nguồn tiếp nhận theo QCVN12:2015/BTNMT.